Ung thư tuyến tiền liệt là gì? Các công bố khoa học về Ung thư tuyến tiền liệt

Ung thư tuyến tiền liệt, còn được gọi là ung thư tuyến tiền liệt (hay ung thư tuyến tiền liệt), là một loại ung thư phát triển trong tuyến tiền liệt - một bộ ph...

Ung thư tuyến tiền liệt, còn được gọi là ung thư tuyến tiền liệt (hay ung thư tuyến tiền liệt), là một loại ung thư phát triển trong tuyến tiền liệt - một bộ phận của hệ thống sinh dục nam nằm dưới bàng quang và bao quanh ống tiểu. Ung thư tuyến tiền liệt thường bắt đầu từ tế bào tuyến tiền liệt (có nhiệm vụ sản xuất một phần lớn chất lỏng trong tinh dịch).

Ung thư tuyến tiền liệt là một trong những loại ung thư phổ biến nhất ở nam giới. Đối với nhiều người, ung thư tuyến tiền liệt phát triển chậm và không gây ra triệu chứng trong giai đoạn đầu. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, ung thư này có thể lan tới các cơ quan và gây ra các triệu chứng nghiêm trọng. Các phương pháp điều trị cho ung thư tuyến tiền liệt bao gồm giám sát chặt chẽ, phẫu thuật, điều trị bằng tia X và điều trị bằng hormone, tuỳ thuộc vào tình trạng và giai đoạn của bệnh.
Ung thư tuyến tiền liệt là một sự tăng trưởng bất thường của tế bào trong tuyến tiền liệt. Tuyến tiền liệt có tác dụng sản xuất một phần lớn chất lỏng trong tinh dịch, giúp bảo vệ và cung cấp dinh dưỡng cho tinh trùng. Ung thư tuyến tiền liệt thường phát triển từ tế bào tuyến tiền liệt, nhưng cũng có thể phát triển từ các tế bào khác trong vùng này.

Ung thư tuyến tiền liệt phát triển chậm và ở giai đoạn đầu thường không gây ra triệu chứng rõ ràng. Khi bệnh tiến triển, người bị ung thư tuyến tiền liệt có thể trải qua những triệu chứng sau đây:

1. Tiểu tiện khó khăn hoặc cảm giác buồn tiểu khi tiểu.
2. Cảm giác buồn tiểu không dứt hoặc cần tiểu nhiều lần vào ban đêm.
3. Đau hoặc cảm giác khó chịu trong vùng xương chậu, lưng, hông hoặc đùi.
4. Mất cân nặng hoặc suy nhược cơ thể.
5. Kiệt sức, mệt mỏi và suy giảm khả năng hoạt động hàng ngày.

Để xác định chính xác tồn tại và sự tồn tại của ung thư tuyến tiền liệt, các bác sĩ thường sử dụng các phương pháp kiểm tra sau:

1. Xét nghiệm Prostate-specific antigen (PSA): Xét nghiệm máu để đo mức độ PSA của người đàn ông. PSA là một chất có mặt tự nhiên trong huyết tương và có thể tăng trong trường hợp ung thư tuyến tiền liệt.
2. Cận lâm sàng tuyến tiền liệt: Bác sĩ sẽ chạm vào tuyến tiền liệt thông qua hậu môn để kiểm tra kích thước và cảm giác của tuyến.

Các phương pháp điều trị cho ung thư tuyến tiền liệt bao gồm:

1. Giám sát chặt chẽ: Trong trường hợp ung thư không phát triển hoặc phát triển rất chậm, bác sĩ có thể chỉ định theo dõi và kiểm tra sự phát triển của ung thư kỳ sau kỳ.
2. Phẫu thuật: Loại bỏ tuyến tiền liệt (prostatectomy) hoặc loại bỏ phần của tuyến có chứa ung thư (prostatectomy mô phần).
3. Điều trị bằng tia X: Sử dụng tia X để tiêu diệt tế bào ung thư.
4. Điều trị bằng hormone: Sử dụng hormone để ngăn chặn hoặc giảm lượng hormone testosterone, làm ngừng sự phát triển của tế bào ung thư.

Quá trình điều trị cụ thể được lựa chọn dựa trên tình trạng và giai đoạn của ung thư, tuổi và tình trạng sức khỏe chung của bệnh nhân.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "ung thư tuyến tiền liệt":

Xác định triển vọng các tế bào gốc gây ung thư tuyến tiền liệt Dịch bởi AI
Cancer Research - Tập 65 Số 23 - Trang 10946-10951 - 2005
Tóm tắt

Các liệu pháp hiện có cho ung thư tuyến tiền liệt tiêu diệt phần lớn các tế bào trong khối u. Tuy nhiên, hầu hết bệnh nhân sẽ phát triển thành bệnh không phụ thuộc androgen mà hiện tại chưa thể điều trị bằng các chiến lược điều trị hiện có. Hiện có ngày càng nhiều bằng chứng ở một số loại ác tính rằng các tế bào khối u được tổ chức theo một hệ thống phân cấp xuất phát từ những tế bào gốc hiếm hoi có trách nhiệm duy trì khối u. Chúng tôi báo cáo ở đây việc xác định và đặc trưng hóa một quần thể tế bào gốc ung thư từ các khối u tuyến tiền liệt ở người, những tế bào này sở hữu khả năng tự tái sinh đáng kể. Những tế bào này cũng có khả năng tái tạo các quần thể tế bào không clonogen với đặc điểm phân loại khác nhau, như receptor androgen và phosphatase acid tuyến tiền liệt. Các tế bào gốc ung thư có kiểu hình CD44+/α2β1hi/CD133+, và chúng tôi đã khai thác các dấu hiệu này để phân lập các tế bào từ một loạt các khối u tuyến tiền liệt với các mức độ Gleason và trạng thái di căn khác nhau. Khoảng 0.1% tế bào trong bất kỳ khối u nào biểu hiện kiểu hình này, và không có sự tương quan giữa số lượng tế bào CD44+/α2β1hi/CD133+ và độ ác tính của khối u. Việc xác định một loại tế bào gốc ung thư tuyến tiền liệt cung cấp một công cụ mạnh mẽ để điều tra quá trình hình thành khối u và phát triển các liệu pháp nhắm vào tế bào gốc.

Ức chế trục tín hiệu CXCR4/CXCL12 bởi axit ursolic dẫn đến ức chế di căn ở mô hình u tuyến tiền liệt chuyển gen của chuột Dịch bởi AI
International Journal of Cancer - Tập 129 Số 7 - Trang 1552-1563 - 2011
Tóm tắt

Các bằng chứng ngày càng tăng khẳng định rằng trục tín hiệu CXCR4/CXCL12 đóng vai trò then chốt trong quá trình di căn tới các vị trí xa, chiếm hơn 90% các ca tử vong liên quan đến ung thư tuyến tiền liệt ở bệnh nhân. Do đó, các loại thuốc mới có khả năng giảm điều hòa trục CXCR4/CXCL12 có tiềm năng lớn trong việc điều trị ung thư tuyến tiền liệt di căn. Trong báo cáo này, chúng tôi đã thử nghiệm một tác nhân, axit ursolic (UA), về khả năng điều chỉnh biểu hiện CXCR4 trên các dòng tế bào ung thư tuyến tiền liệt và ức chế di căn in vivo trên mô hình u tuyến tiền liệt chuyển gen của chuột (TRAMP). Chúng tôi nhận thấy rằng UA đã giảm điều hòa biểu hiện CXCR4 trên các tế bào ung thư tuyến tiền liệt bất kể tình trạng HER2 của chúng trong cách phụ thuộc liều lượng và thời gian. Không có chất ức chế proteasome nào hoặc sự ổn định lysosomal có tác động đến sự giảm biểu hiện CXCR4 do UA gây ra. Khi khảo sát về các cơ chế phân tử, người ta thấy rằng sự giảm điều hòa CXCR4 là do sự điều hòa phiên mã như được chỉ ra qua việc giảm điều hòa biểu hiện mRNA, ức chế kích hoạt NF-κB và điều chỉnh hoạt động miễn dịch tiền kết dính cromatin. Sự ức chế biểu hiện CXCR4 bởi UA còn liên quan đến việc ức chế sự di chuyển và xâm lấn do CXCL12 gây ra trên các tế bào ung thư tuyến tiền liệt. Cuối cùng, chúng tôi cũng nhận thấy rằng điều trị bằng UA có thể ức chế di căn của ung thư tuyến tiền liệt đến các cơ quan xa, bao gồm phổi và gan và giảm biểu hiện CXCR4 trong các mô tuyến tiền liệt của chuột TRAMP. Tổng thể, các kết quả thực nghiệm của chúng tôi cho thấy rằng UA thể hiện tác dụng chống di căn thông qua việc ức chế biểu hiện CXCR4 trong ung thư tuyến tiền liệt cả in vitroin vivo.

#CXCR4 #CXCL12 #axit ursolic #ung thư tuyến tiền liệt #TRAMP #di căn #ức chế phiên mã #HER2 #NF-κB #phiên mã #miễn dịch tiền kết dính cromatin #in vivo #in vitro
Hình ảnh trực tiếp củaPropionibacterium acnestrong mô tuyến tiền liệt bằng phân tích lai tại chỗ huỳnh quang đa màu Dịch bởi AI
Journal of Clinical Microbiology - Tập 45 Số 11 - Trang 3721-3728 - 2007
TÓM TẮT

Các mô tuyến tiền liệt từ những bệnh nhân bị ung thư tuyến tiền liệt và tăng sản tuyến tiền liệt lành tính (BPH) thường có khả năng viêm mô học, và một tỷ lệ trong số các bệnh nhân này có bằng chứng nhiễmPropionibacterium acnestrong tuyến tiền liệt. Chúng tôi đã phát triển một phương pháp phân tích lai tại chỗ huỳnh quang đa màu (FISH) nhắm mục tiêu đếnP. acnes23S rRNA cùng với vùng 14-kb của bộ genP. acnes. Phương pháp này được sử dụng để phân tích các mô tuyến tiền liệt từ bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt và BPH. Nhiễm trùngP. acnescủa tuyến tiền liệt được chứng minh trong mô tiền liệt ở 5 trên 10 bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt được chọn ngẫu nhiên. Phân tích FISH và hình ảnh từ kính hiển vi laser đồng tiêu cho thấy sự định vị nội bào và sự xuất hiện của tập hợp giống màng sinh học trong mô tuyến tiền liệt từ cả bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt và BPH. Phân tích tuần tự mô tuyến tiền liệt từ từng bệnh nhân cho thấyP. acnescó thể tồn tại tới 6 năm trong tuyến tiền liệt. Những kết quả này chỉ ra rằngP. acnescó thể thiết lập một tình trạng nhiễm trùng lâu dài trong tuyến tiền liệt. Cần có nghiên cứu thêm để làm rõ mối liên hệ giữa vi khuẩn này và tình trạng viêm tuyến tiền liệt có thể góp phần phát triển BPH và ung thư tuyến tiền liệt.

#Propionibacterium acnes #ung thư tuyến tiền liệt #tăng sản tuyến tiền liệt lành tính #phân tích lai tại chỗ huỳnh quang #viêm tố tuyến #vi khuẩn học #màng sinh học #định vị nội bào #nghiên cứu lâu dài
Đánh giá hệ thống chấm điểm PI-RADS để phân loại các phát hiện mpMRI ở nam giới nghi ngờ ung thư tuyến tiền liệt Dịch bởi AI
BioMed Research International - Tập 2013 - Trang 1-9 - 2013

Mục đích. Đánh giá hệ thống chấm điểm của ESUR (PI-RADS) cho MRI đa thông số của tuyến tiền liệt trong thực tế lâm sàng và xác định một phương pháp đáng tin cậy để tạo ra điểm tổng quan PI-RADS.Phương pháp. Phân tích hồi cứu tất cả bệnh nhân có tiền sử sinh thiết âm tính, đã trải qua MRI đa thông số với máy 3 Tesla từ tháng 10 năm 2011 đến tháng 4 năm 2013 (n=143): điểm PI-RADS cho từng phương thức riêng lẻ được xác định. Để tạo ra điểm tổng quan PI-RADS, phương pháp tiếp cận dựa trên thuật toán cộng điểm của từng phương thức riêng lẻ thành điểm tổng được so sánh với phương pháp tiếp cận chủ quan hơn, trọng số theo ấn tượng của nhà chẩn đoán hình ảnh. Vì nghi ngờ ung thư đang diễn ra, 73 bệnh nhân đã trải qua sinh thiết lại kết hợp hình ảnh mpMRI siêu âm nhắm mục tiêu. Đối với nhóm này, ngưỡng tỷ lệ mắc khối u và tính ác tính đã được tính toán.Kết quả. 39 (53%) trong số 73 ca sinh thiết lại có định hướng đã có kết quả dương tính với ung thư. Điểm PI-RADS tương quan tốt với tỷ lệ mắc khối u (AUC 0,86, CI 95% 0,78 đến 0,94) và tính ác tính (AUC 0,84, CI 95% 0,68 đến 0,99). Về điểm tổng, ngưỡng ≥10 tỏ ra đáng tin cậy để phát hiện ung thư (độ nhạy 90%, độ đặc hiệu 62%) và ≥13 để chỉ ra tính ác tính cao hơn (Gleason ≥4+3) (độ nhạy 80%, độ đặc hiệu 86%). Để tạo ra điểm tổng quan PI-RADS, việc sử dụng phương pháp tiếp cận dựa trên thuật toán đáng tin cậy hơn so với phương pháp dựa trên ấn tượng của nhà chẩn đoán hình ảnh.Kết luận. Hệ thống chấm điểm được trình bày tương quan tốt với tỷ lệ mắc khối u và tính ác tính. Để tạo ra điểm tổng quan PI-RADS, có vẻ như nên sử dụng phương pháp tiếp cận dựa trên thuật toán thay vì phương pháp chủ quan.

#PI-RADS #MRI đa thông số #ung thư tuyến tiền liệt #hệ thống chấm điểm #tính ác tính #tỷ lệ mắc khối u
Sự khác biệt tối thiểu quan trọng trong các thử nghiệm lâm sàng ung thư tuyến tiền liệt đối với bảng hỏi chất lượng cuộc sống EORTC QLQ-C30 Dịch bởi AI
BMC Cancer - Tập 21 Số 1 - 2021
Tóm tắt Đặt vấn đề

Mục tiêu của nghiên cứu là ước lượng sự khác biệt tối thiểu quan trọng (MID) để diễn giải sự thay đổi ở cấp độ nhóm theo thời gian, cả trong một nhóm và giữa các nhóm, cho các điểm số bảng hỏi chất lượng cuộc sống EORTC QLQ-C30 ở bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt.

Phương pháp

Chúng tôi sử dụng dữ liệu từ hai thử nghiệm EORTC đã công bố. Các điểm neo lâm sàng được chọn dựa trên mức độ tương quan với các thang đo QLQ-C30. Ngoài ra, ý kiến của các bác sĩ lâm sàng được thu thập để đánh giá tính hợp lý của các điểm neo được chọn. Phương pháp thay đổi trung bình được áp dụng để diễn giải sự thay đổi theo thời gian trong một nhóm bệnh nhân và các mô hình hồi quy tuyến tính được điều chỉnh để ước lượng MID cho sự khác biệt giữa các nhóm về sự thay đổi theo thời gian. Các ước lượng dựa trên phân phối cũng được đánh giá.

#sự khác biệt tối thiểu quan trọng #ung thư tuyến tiền liệt #bảng hỏi chất lượng cuộc sống #EORTC QLQ-C30
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TUYẾN TIỀN LIỆT DI CĂN BẰNG LIỆU PHÁP ỨC CHẾ ANDROGEN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 507 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị ung thư tiền liệt tuyến di căn bằng liệu pháp ức chế androgen. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 39 bệnh nhân ung thư tiền liệt tuyến giai đoạn di căn và được trị liệu bằng ức chế androgen (ADT) tại bệnh viện K từ tháng 1/2017 đến tháng 6/2021. Kết quả: Triệu chứng lâm sàng thường gặp tại thời điểm chẩn đoán: mất ngủ (66,7%), tiểu khó (69,2%), tiểu nhiều lần (56,4%), đau xương (59,0%). Có 71,8% bệnh nhân lựa chọn cắt tinh hoàn bằng ngoại khoa, 28,2% cắt tinh hoàn bằng nội khoa. Sau 3 tháng điều trị, các triệu chứng thuyên giảm đáng kể: mất ngủ (17,9%), tiểu khó (20,5%), tiểu nhiều lần (5,1%), đau xương (28,2%). Thời gian sống thêm không tiến triển (PFS) trung bình là 26,61±3,65tháng. PFS ở nhóm cắt tinh hoàn ngoại khoa là 22,62±3,45tháng, ở nhóm cắt tinh hoàn nội khoa là 31,44±4,64 tháng, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Kết luận: Liệu pháp ức chế androgenlà điều trị nền tảng và hiệu quả trong ung thư tiền liệt tuyến giai đoạn di căn.
#Ung thư biểu mô tiền liệt tuyến #giai đoạn di căn #liệu pháp ức chế androgen
ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ SINH THIẾT DƯỚI HƯỚNG DẪN SIÊU ÂM QUA TRỰC TRÀNG TRONG CHẨN ĐOÁN UNG THƯ TUYẾN TIỀN LIỆT
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 505 Số 2 - 2021
Nghiên cứu trên 84 bệnh nhân được sinh thiết tuyến tiền liệt qua siêu âm trực tràng tại phòng siêu âm khoa chẩn đoán hình ảnh bệnh viện K từ tháng 12/2017 - 6/2020.Tuổi trung bình của nhóm BN nghiên cứu là 72,1 tuổi. Đa số bệnh nhân đến khám bệnh vì tiểu khó, bí tiểu (92,8%). 22,6% bệnh nhân phải đặt sonde niệu đạo hoặc dẫn lưu bàng quang vì bí tiểu. Tỉ lệ phát hiện dấu hiệu nghi ngờ ung thư qua thăm khám lâm sàng, siêu âm qua thành bụng và siêu âm qua trực tràng lần lượt là 44%, 27,3% và 41,6%. Các bệnh nhân chủ yếu được sinh thiết bằng phương pháp 10 mẫu (73,8%). Độ nhạy 93,8%, độ đặc hiệu 82,8%. Giá trị dự đoán dương tính là 88.4%, giá trị dự đoán âm tính 90.6%. Biến chứng sau sinh thiết: chảy máu hậu môn (17,8%) và tiểu máu (14,2%), 1 bệnh nhân viêm tầng sinh môn. Các biến chứng đều ở mức độ nhẹ, tự khỏi sau điều trị nội khoa. Tóm lại, sinh thiết tuyến tiền liệt dưới hướng dẫn của siêu âm qua trực tràng là một thủ thuật an toàn và có độ chính xác cao.
#ung thư tuyến tiền liệt #sinh thiết #siêu âm qua trực tràng
GIÁ TRỊ CỘNG HƯỞNG TỪ KHUẾCH TÁN TRONG CHẨN ĐOÁN UNG THƯ TUYẾN TIỀN LIỆT
TÓM TẮTMục tiêu: Mục tiêu của nghiên cứu là xác định giá trị của cộng hưởng từ khuếch tán trong chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt, đặc biệt phân biệt tổn thương lành và ác của tuyến tiền liệt.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Trong thời gian 4/2014-3/2015, có 41 bệnh nhân có PSA cao được chụp cộng hưởng từ khuếch tán (CHTKT) tuyến tiền liệt. Kết quả được đối chiếu với kết quả sinh thiết TRUS. Chúng tôi so sánh hai nhóm (ung thư/PCa và không ung thư/PNCa) với các biến: độ khuếch tán mô, giá trị trung bình ADC… Phân tích đường cong ROC để tìm giá trị CHTKT trong phân biệt PCa và PNCa.Kết quả: Tuổi bệnh nhân từ 50 đến 94 (trung bình 73±10 tuổi). 18 bệnh nhân có kết quả giải phẫu bệnh PNCa (44%), 23 bệnh nhân PCa (56%). Giá trị ADC trung bình của tổn thương PNCa và PCa lần lượt là 829,2±119,2 và 544,6±102,7 x 10-3mm2/s. Giá trị ADC của tổn thương PCa thấp hơn có ý nghĩa so với tổn thương PNCa (p<0,05). Trên đường cong ROC, với ngưỡng ADC là 633x10-3mm2/s, để phân biệt tổn thương PCa và PNCa, cộng hưởng từ khuếch tán có độ nhạy 82,6%, độ đặc hiệu 94,4%, độ chính xác 96%.Kết luận: Cộng hưởng từ khuếch tán có thể sử dụng phân biệt mô lành và mô ác của tuyến tiền liệt với độ chính xác cao.
#Ung thư tuyến tiền liệt #không ung thư #cộng hưởng từ khuếch tán #hệ số khuếch tán biểu kiến #siêu âm qua ngả trực tràng
GIÁ TRỊ BƯỚC ĐẦU CỦA CỘNG HƯỞNG TỪ ĐA THÔNG SỐ THEO PHÂN LOẠI PI-RADSv2.1 TRONG PHÁT HIỆN UNG THƯ TUYẾN TIỀN LIỆT CÓ Ý NGHĨA LÂM SÀNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 500 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Bước đầu nghiên cứu về giá trị của cộng hưởng từ đa thông số theo phân loại PI- RADSv2.1 trong phát hiện ung thư tuyến tiền liệt có ý nghĩa lâm sàng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thực hiện trên 30 bệnh nhân với 38 tổn thương tuyến tiền liệt tại bệnh viện đa khoa quốc tế Vinmec Times City từ tháng 7 năm 2018 đến tháng 1 năm 2021. Chúng tôi phân loại tổn thương phát hiện trên cộng hưởng từ đa thông số (mpMRI) dựa theo phân loại PI-RADSv2.1. Các tổn thương nghi ngờ ung thư được sinh thiết hệ thống dưới hướng dẫn siêu âm qua đường trực tràng. Phân tích mối tương quan giữa tổn thương trên cộng hưởng từ theo phân loại PI- RADSv2.1 với kết quả mô bệnh học từ các bệnh phẩm sinh thiết thu nhận được. Kết quả: Tỷ lệ ung thư tuyến tiền liệt có ý nghĩa lâm sàng theo phân loại PI-RADS nhóm £2, 3, 4, 5 trong nghiên cứu lần lượt là: 0%; 12.5%; 58.3%; 85.7%. PI-RADS 3 chỉ gặp ung thư tuyến tiền liệt có phân nhóm Gleason 1, 2; PI-RADS 4,5 gặp trong ung thư tuyến tiền liệt có phân nhóm Gleason ³2. Kết luận: Cộng hưởng từ đa thông số có giá trị trong phát hiện ung thư tuyến tiền liệt có ý nghĩa lâm sàng với mối tương quan có ý nghĩa thống kê giữa loại PI-RADS 4,5 với phân nhóm Gleason ³2.
#Ung thư tuyến tiền liệt #PI-RADSv2.1 #phân nhóm Gleason
GIÁ TRỊ CỦA PHÂN LOẠI PI-RADS VỚI CÁC TỔN THƯƠNG KHU TRÚ TRONG CHẨN ĐOÁN UNG THƯ TUYẾN TIỀN LIỆT TẠI BỆNH VIỆN K
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 504 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Nghiên cứu giá trị của phân loại PI-RADS trên cộng hưởng từ (MRI) với các tổn thương khu trú trong chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt (UT TTL). Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu thực hiện trên 10 bệnh nhân được chụp cộng hưởng từ tuyến tiền liệt có tổn thương khu trú theo phân phân loại PI-RADS (PR), đến khám và điều trị tại bệnh viện K từ tháng 8/2020 đến tháng 7/2021. Người bệnh được sinh thiết hệ thống tuyến tiền liệt dưới hướng dẫn siêu âm đường trực tràng và tiến hành đối chiếu kết quả giải phẫu bệnh, từ đó xác định giá trị dự đoán UT TTL của từng phân loại PI-RADS và độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự đoán dương tính, giá trị dự đoán âm tính của phân loại PI-RADS với các tổn thương khu trú trong chẩn đoán UT TTL. Kết quả: 10 bệnh nhân có độ tuổi trung bình 71, với triệu chứng tiểu khó chiếm 60%, được thăm khám trực tràng thấy nhân khu trú với tỷ lệ 80%, với xét nghiệm PSA toàn phần có kết quả trung bình 35,48 ng/ml. Trên MRI, thể tích trung bình tuyến tiền liệt 55g. Vị trí tổn thương hay gặp nhất tại vùng chuyển tiếp trái phần thân chiếm 50%. Giá trị dự đoán UT TTL của từng phân loại từ PI-RADS 1 đến PI-RADS 5 lần lượt là 0%, 0%, 0%, 100% và 100%. Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự đoán dương tính, giá trị dự đoán âm tính của phân loại PI-RADS khi tính riêng PR4 hay PR5 trong chẩn đoán UT TTL đều là 100%. Kết luận: Phân loại PI-RADS trên MRI có độ nhạy và độ đặc hiệu rất cao với các tổn thương khu trú trong chẩn đoán UT TTL.
#Ung thư tuyến tiền liệt #cộng hưởng từ #PI-RADS #sinh thiết hệ thống
Tổng số: 63   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 7